Add parallel Print Page Options

Chúa ưa thích Giê-ru-sa-lem

Bài ca ngợi của con cháu Cô-rê.

87 Chúa xây dựng Giê-ru-sa-lem trên các núi thánh.
Ngài ưa thích các cổng Xi-ôn hơn các nơi khác trong Ít-ra-en.
Hỡi thành của Thượng Đế,
    người ta nói rất nhiều điều kỳ diệu về ngươi. Xê-la

Thượng Đế phán, “Ta sẽ đặt Ai-cập [a] và Ba-by-lôn
    trong danh sách các quốc gia biết ta.
Các dân Phi-li-tin, Tia và Ê-thi-ô-bi đều sinh trưởng từ nơi đó.”
Họ nói về Giê-ru-sa-lem như sau,
“Người nầy, người nọ sinh ra ở đó.”
    Thượng Đế Chí Cao sẽ thêm sức cho thành ấy.
Chúa sẽ giữ một danh sách các quốc gia.
    Ngài ghi chú rằng, “Người nầy sinh tại đó.” Xê-la

Họ sẽ nhảy múa hát xướng,
    “Mọi điều tốt lành đều từ ngươi mà ra, hỡi Giê-ru-sa-lem.”

Lời kêu ca buồn thảm

Bài ca ngợi của con cháu Cô-rê soạn cho nhạc trưởng. Lời cầu nguyện xin CHÚA chữa bệnh. Theo giọng Ma-ha-lát Lê-an-nốt. Thể mạch-kinh của Hê-man người Ếch-ra-hít.

88 Chúa ôi, Ngài là Thượng Đế, Đấng cứu tôi.
    Cả ngày lẫn đêm, tôi kêu cầu cùng Chúa.
Xin hãy nghe lời khẩn nguyện tôi,
    lắng nghe tiếng kêu xin của tôi.
Đời tôi đầy khốn khổ, tôi hầu như sắp chết.
Người ta nghĩ rằng tôi đang đi xuống mồ.
    Tôi như người kiệt sức.
Tôi bị bỏ mặc cho chết,
    như xác nằm trong mồ,
    như những kẻ mà Ngài không nhớ tới nữa,
    hoàn toàn bị cách xa quyền năng Chúa.
Chúa đã đặt tôi trong mồ sâu tăm tối của sự chết.
Cơn giận Ngài nổi phừng cùng tôi;
    các lượn sóng Chúa bao trùm tôi. Xê-la

Chúa đã làm cho bạn hữu tôi xa lánh tôi,
    khiến họ ghét tôi.
Tôi bị mắc kẹt không thoát được.
Mắt tôi lòa vì than khóc.
    Chúa ôi, tôi cầu nguyện cùng Chúa mỗi ngày.
    Tôi giơ tay lên cầu nguyện cùng Chúa.
10 Ngài có tỏ phép lạ cho người chết không?
    Họ có sống dậy để ca ngợi Ngài không? Xê-la

11 Tình yêu Ngài có được rao truyền nơi huyệt mả không?
    Sự thành tín Ngài có được rao giảng nơi cõi chết [b] không?
12 Phép lạ Ngài có được biết đến trong mồ mả đen tối không?
    Sự nhân từ Ngài có được biết đến nơi đất lãng quên không?
13 Nhưng Chúa ôi, tôi đã kêu cứu cùng Ngài;
    mỗi sáng tôi cầu nguyện với Ngài.
14 Lạy Chúa, sao Ngài lìa bỏ tôi?
    Sao Ngài ẩn mặt cùng tôi?
15 Tôi yếu ớt và hấp hối từ khi còn trẻ.
    Tôi gánh chịu sự kinh khiếp của Ngài,
    tôi hoàn toàn kiệt quệ.
16 Ngài đã nổi giận cùng tôi,
    cơn kinh khiếp của Chúa tàn hại tôi.
17 Chúng vây tôi hằng ngày như nước lụt.
    Chúng đến quanh tôi.
18 Ngài đã lấy người thân và bạn bè tôi đi.
    Tôi phải làm bạn với bóng tối.

Footnotes

  1. Thánh Thi 87:4 Ai-cập Nguyên văn, “Ra-háp.” Từ ngữ nầy có nghĩa là “con Rồng.” Sau nầy trở thành một tên phổ thông để chỉ Ai-cập.
  2. Thánh Thi 88:11 cõi chết Hay “A-ba-đôn.” Tiếng Hê-bơ-rơ nghĩa là “chết” hay “hủy diệt.” Xem Khải 9:11.

Con cái Chúa phải vâng phục các nhà cầm quyền

13 Anh chị em phải vâng phục chính quyền, vì chẳng ai có thể cầm quyền nếu Thượng Đế không cho phép. Các nhà cầm quyền đều do Thượng Đế thiết lập. Cho nên ai chống chính quyền tức là chống Thượng Đế. Người ấy sẽ rước lấy trừng phạt. Ai làm đúng thì không có gì phải sợ chính quyền; ai làm sai mới sợ thôi. Anh chị em muốn khỏi sợ nhà cầm quyền không? Hãy làm điều phải thì anh chị em sẽ được khen ngợi. Các quan quyền là đầy tớ Thượng Đế, để phục vụ anh chị em. Nhưng nếu anh chị em làm quấy thì hãy thận trọng vì họ có quyền trừng phạt. Họ là đầy tớ Thượng Đế để trừng phạt người làm quấy. Cho nên các anh chị em phải vâng phục chính quyền, không phải để khỏi bị phạt mà là vì anh chị em biết làm điều phải.

Vì thế mà anh chị em đóng thuế. Các nhà cầm quyền phục vụ Thượng Đế khi họ thi hành nhiệm vụ. Mắc nợ ai thì trả cho người ấy. Thiếu thuế ai thì trả cho người đó. Hãy trọng người đáng trọng, kính người đáng kính.

Hãy yêu thương kẻ khác

Đừng mắc nợ ai điều gì ngoài nợ tình yêu mà thôi, vì người nào yêu thương người khác tức là vâng giữ trọn luật pháp. Luật pháp nói, “Ngươi không được phạm tội ngoại tình. Không được giết người. Không được trộm cắp. Không được tham muốn của cải người khác.” [a] Tất cả những mệnh lệnh vừa kể và tất cả những mệnh lệnh khác đều có thể gồm tóm trong một qui tắc duy nhất, “Hãy yêu người láng giềng [b] như mình.” [c] 10 Tình yêu không bao giờ làm thiệt hại cho người láng giềng. Yêu thương tức là tuân giữ trọn luật pháp.

11 Hãy sống như thế vì chúng ta đang ở vào một thời kỳ nghiêm trọng. Đến lúc anh chị em phải thức dậy vì bây giờ sự cứu rỗi của chúng ta gần hơn so với lúc chúng ta mới tin. 12 “Đêm” sắp tàn, “ngày” đã ló dạng cho nên chúng ta hãy ném bỏ những gì thuộc về bóng tối mà nai nịt vũ khí của ánh sáng. 13 Chúng ta hãy sống mạnh dạn như người của ban ngày. Không nên tiệc tùng say sưa. Không nên phạm tội nhục dục dù dưới hình thức nào, đừng cãi vã và đố kỵ nhau. 14 Hãy trở nên giống như Chúa Cứu Thế Giê-xu để khi mọi người nhìn thấy anh em là nhìn thấy Chúa trong đời sống mình.

Footnotes

  1. Rô-ma 13:9 Ngươi không … người khác Xuất 20:13–15, 17.
  2. Rô-ma 13:9 láng giềng Hay “người khác.” Lời dạy của Chúa Giê-xu trong Lu 10:25-37 cho thấy “người khác” là bất cứ ai cần được giúp đỡ.
  3. Rô-ma 13:9 Hãy yêu … như mình Lê-vi 19:18.